Bài Tập Quản Trị Sản Xuất Có Lời Giải Chương 4

Bài Tập Quản Trị Sản Xuất Có Lời Giải Chương 4

Download nowDownloaded 6,576 times

Download nowDownloaded 6,576 times

Một số lưu ý khi làm bài tập kinh doanh xuất nhập khẩu

Bằng cách thực hiện các bước trên một cách cẩn thận và có hệ thống, bạn sẽ nâng cao khả năng giải quyết bài tập một cách hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất.

Những lợi ích của kinh doanh xuất nhập khẩu là gì?

Trả lời: Các lợi ích của kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm:

III. Những Lưu Ý Khi Làm Kế Toán Xuất Nhập Khẩu

1. Hiểu rõ các quy định pháp lý và thuế quan

- Kế toán xuất nhập khẩu cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT), và các quy định hải quan. Điều này giúp tránh sai sót và đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng các yêu cầu của cơ quan quản lý.

- Cần chú ý đến các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia, vì chúng có thể ảnh hưởng đến mức thuế suất và ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa.

2. Đảm bảo tính chính xác của chứng từ

- Các chứng từ liên quan như hóa đơn thương mại, vận đơn, tờ khai hải quan, giấy chứng nhận xuất xứ, hợp đồng phải được lập và lưu trữ đúng cách. Thiếu hoặc sai sót trong chứng từ có thể dẫn đến việc bị cơ quan hải quan từ chối thông quan hoặc bị phạt hành chính.

- Cần kiểm tra kỹ lưỡng số liệu trên các chứng từ để đảm bảo chúng nhất quán với nhau trước khi thực hiện hạch toán.

3. Quản lý chi phí và phân bổ chi phí chính xác

- Kế toán cần theo dõi các loại chi phí phát sinh như chi phí vận chuyển, bảo hiểm, lưu kho, thuế và các lệ phí khác để phân bổ hợp lý vào giá trị hàng hóa.

- Việc phân bổ chính xác các chi phí này giúp tính đúng giá vốn hàng bán, từ đó ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và việc ra quyết định kinh doanh.

4. Cập nhật tỷ giá hối đoái kịp thời

- Khi thực hiện giao dịch quốc tế, việc ghi nhận các khoản thu, chi bằng ngoại tệ đòi hỏi phải cập nhật tỷ giá hối đoái chính xác. Kế toán cần theo dõi các quy định về tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước để áp dụng đúng trong các nghiệp vụ.

- Chênh lệch tỷ giá cũng cần được hạch toán đầy đủ để phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

5. Lưu ý đến thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí

- Đối với hàng xuất khẩu, doanh thu thường được ghi nhận khi hàng đã giao cho khách hàng và có đầy đủ chứng từ chứng minh. Tương tự, chi phí nhập khẩu chỉ được ghi nhận khi hàng đã qua kiểm tra và thông quan.

- Việc ghi nhận đúng thời điểm giúp đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh chính xác doanh thu và chi phí trong kỳ kế toán.

6. Kiểm tra và đối chiếu sổ sách thường xuyên

- Để tránh sai sót và gian lận, kế toán xuất nhập khẩu cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ sách kế toán với các chứng từ và báo cáo liên quan.

- Thực hiện các bước đối chiếu định kỳ giúp phát hiện sớm các vấn đề và kịp thời điều chỉnh sai lệch.

Kế toán xuất nhập khẩu cần sự hiểu biết sâu về các quy định pháp lý, kỹ năng xử lý chứng từ, và quản lý chi phí chính xác. Việc tuân thủ những lưu ý quan trọng sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động tài chính và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

-------------------------------------------

Kế Toán Lê Ánh - Nơi đào tạo kế toán thực hành uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học nguyên lý kế toán, khóa học kế toán tổng hợp, khóa học kế toán thuế cho người mới bắt đầu, khóa học kế toán quản trị, khóa học kế toán thuế chuyên sâu, khóa học phân tích tài chính doanh nghiệp, khóa học chứng chỉ kế toán trưởng, khóa học kế toán cho chủ doanh nghiệp... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.

Nếu như bạn muốn tham gia các khóa học kế toán online/offline của trung tâm Lê Ánh thì có thể liên hệ hotline tư vấn: 0904.84.8855/ Mrs Lê Ánh

Ngoài các khóa học kế toán thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học hành chính nhân sự, khóa học xuất nhập khẩu TPHCM, Hà Nội, online chất lượng tốt nhất hiện nay.

Thực hiện bởi: KẾ TOÁN LÊ ÁNH - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN SỐ 1 VIỆT NAM

Xuất nhập khẩu Lê Ánh giới thiệu đến bạn bộ câu hỏi và bài tập thanh toán quốc tế có lời giải để các bạn ôn tập và hiểu hơn các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay.

Một số bài tập thanh toán quốc tế cơ bản bao gồm:

UCP 600 không phân loại cụ thể LC. Tuy nhiên, xét từ góc độ nghiên cứu, người ta thường căn cứ vào tính chất (đặc điểm) của LC để phân loại.

Ví dụ LC có thể gồm các loại sau:

1. LC hủy ngang (Revocable LC).

2. LC không hủy ngang (Irrevocable LC).

3. LC không hủy ngang, có xác nhận (Irrevocable Confirmed LC).

4. LC tuần hoàn (Revolving LC).

5. LC với điều khoản đỏ (Red Clause LC).

7. LC chuyển nhượng (Transferable LC).

8. LC giáp lưng (Back - to - Back LC).

10. LC chiết khấu (negotiable LC).

11. LC kỳ hạn thanh toán dần (deferred LC).

12. LC kỳ hạn chấp nhận thanh toán khi đến hạn (acceptance LC).

Tham khảo: Phương thức LC (letter of credit) - thanh toán theo thư tín dụng

Trong thực hành, theo quy tắc của mẫu điện MT700 phát hành LC qua hệ thống Swift, thì tại trường 40A quy định bắt buộc phải thể hiện loại LC (Form of Documentary Credit) theo một trong các cách sau:

Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, trên AWB thường được ghi như thế nào trong ô consignee:

a. Consignee: To order of Collecting Bank.

b. Consignee: To Collecting Bank.

c. Consignee: To Drawee (Importer).

Vì AWB không là chứng từ Sở hữu hàng hóa, nên không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu, chính vì vậy, phương án a. là không phù hợp.

Còn phương án c. thì gặp rủi ro nếu nhà nhập khẩu không trả tiền, trong khi nhà xuất khẩu lại không lấy được hàng. Do đó, để kiểm soát được hàng hóa, nhà xuất khẩu khi lấy AWB phải quy định ở phương án b.

Trong nhờ thu kèm chứng từ, trên B/L ghi "Consignee: To Collecting Bank" mà không có thỏa thuận trước với ngân hàng thu hộ. Hỏi ngân hàng thu hộ xử lý như thế nào?

Thứ nhất, được từ chối nhận hàng mà không chịu bất kỳ trách nhiệm gì

Thứ hai, nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền theo quy định trong lệnh nhờ thu, thì ngân hàng thu hộ sẽ làm thủ tục trao hàng hóa cho người nhập khẩu,

Thứ ba, có thể tiến hành các thủ tục lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa với chi phí thuộc về bên gửi chứng từ đến.

Trong mọi trường hợp, ngân hàng thu hộ được quyền thu mọi khoản phí phát sinh liên quan đến xử lý nhờ thu.

Lệnh nhờ thu quy định lãi suất phải được thu, nhưng người trả tiền từ chối thanh toán. Hỏi ngân hàng thu hộ phải làm gì?

Nếu lệnh nhờ thu chỉ quy định lãi suất phải được thu mà không nói rõ là có được miễn hay không, thì ngân hàng thu hộ có thể trao chứng từ khi nhận được thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu hoặc chấp nhận các điều kiện khác, tùy theo trường hợp, mà không thu lãi suất như đã yêu cầu.

Nếu Lệnh nhờ thu quy định lãi suất phải được thu và không được miễn, nhưng người trả tiền từ chối thanh toán. Hỏi ngân hàng thu hộ phải làm gì?

Khi Lệnh nhờ thu nói rõ rằng lãi suất không được miễn nhưng Người trả tiền lại từ chối thanh toán, thì Ngân hàng thu hộ sẽ không trao chứng từ và không chịu trách nhiệm gì về bất kỳ hậu quả nào phát sinh do bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc chuyển giao chứng từ.

Khi lãi suất bị từ chối thanh toán, thì Ngân hàng thu hộ phải thông báo không chậm trễ bảng viễn thông hoặc, nếu không thể bằng các phương tiện nhanh chóng khác cho gan hàng mà từ đó nhận được Lệnh nhờ thu gửi đến.

Hãy giải thích nội dung điều kiện trao chứng từ "D/P 3 days after sight".

Trong trường hợp nào thì nên áp dụng điều kiện "D/P 3 days sight"?

D/P X days sight là quy tắc nhờ thu, trong đó, lệnh nhờ thu quy định trong Khoảng thời gian 3 ngày kể từ ngày bộ chứng từ xuất trình, nhà NK trả tiền để đổi lấy bộ chứng từ. Điều kiện trao chứng từ như vậy vẫn thuộc điều kiện D/P, nhưng nhà NK không phải trả tiền ngay khi nhìn thấy, mà được phép trả tiền trong khoảng thời gian là X ngày sau khi nhìn thấy bộ chứng từ.

Điều kiện DP X days sight được áp dụng chủ yếu trong các tình huống sau:

1. Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào hàng hóa và bộ chứng từ cũng đến nhà NK cùng lúc, do đó, trong trường hợp bộ chứng từ đến trước, để tạo điều kiện cho nhà NK chỉ phải trả tiền khi hàng tới đích, người XK đồng ý để nhà NK trả tiền trong khoảng thời gian thích hợp là 3 ngày sau khi bộ chứng từ được xuất trình.

2. Nhà XK muốn chắc chắn là bộ chứng từ chỉ được trao khi đã nhận được tiền, tuy nhiên, không phải lúc nào nhà NK cũng có sẵn tiền để thanh toán. Do đó, nhà XK cho phép một khoảng thời gian là 3 ngày sau khi xuất trình chứng từ để nhà NK tìm kiếm nguồn tài trợ. Nếu được ngân hàng bảo lãnh thanh toán, nhà NK có thể nhận được bộ chứng từ sớm mà chưa phải trả tiền ngay, tiền thu từ bán hàng được dùng để trả nợ khi đến hạn (sau 3 ngày).

Trong trường hợp này, ngân hàng thu hộ đã cấp tín dụng cho nhà NK.

3. Do điều kiện D/P 3 days sight có lợi hơn D/P đối với nhà NK, do đó, nhà XK có thể bán được nhiều hàng hơn, tăng doanh thu và mở rộng được thị phần.

Nên áp dụng điều kiện D/P 3 days sight trong trường hợp:

Thứ nhất, bộ chứng từ đến trước hàng hóa.

Thứ hai, tạo điều kiện cho nhà NK tìm người tài trợ bảo lãnh để nhận hàng.

Nếu các hình thức cam kết trả chậm trong nhờ thu đối với nhà nhập khẩu.

Nhà NK cam kết trả chậm trong nhờ thu bằng các hình thức:

Thứ nhất, chấp nhận hối phiếu kỳ hạn (D/A).

Thứ hai, phát hành kỳ phiếu (promissory note).

Thứ ba, phát hành thư cam kết trả chậm (letter of undertaking to pay - deferred payment - installment payment - debt schedule).

Điều kiện nào sau đây nhà XK chọn phương thức nhờ thu:

a. Nước NK có nền chính trị không ổn định.

b. Nhà NK là tin cậy những doanh số kinh doanh nhỏ.

c. Nhà NK bộc lộ vài rủi ro, nhưng hàng hoá lại bán chạy tại nước nhà NK.

Trong nhờ thu, nhà XK có đòi được tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí và khả năng tài chính của nhà nhập khẩu, chứ không phải ngân hàng. Do đó, nếu nhà nhập khẩu bộc lộ rủi ro thì không nên chọn phương thức thanh toán nhờ thu.

Trong thực tế, cam kết trả tiền của nhà khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi rủi ro chính trị. Nền chính trị của một nước không ổn định, có thể làm cho tình hình kinh doanh trở nên khó khăn hơn, làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hoặc thay đổi chính sách... Chính vì vậy, không nên chọn phương thức nhờ thu khi nước nhập khẩu có nền chính trị không ổn định.

Như vậy, tiêu chí cơ bản để lựa chọn phương thức nhờ thu đó là: Nhà nhập khẩu phải tin tưởng về thiện chí và năng lực) và nền chính trị quốc gia phải ổn định.

b. Là hệ thống các chỉ thị cho NH thực hiện.

Câu trả lời đúng là phương án b.

Tại sao nhà xuất khẩu khi ký phát hối phiếu lại chỉ định người thụ hưởng ghi ở mặt trước hối phiếu là ngân hàng phục vụ mình?

Theo luật của các nước, hầu hết các doanh nghiệp không được mở tài khoản ở nước ngoài (trừ một số doanh nghiệp đặc biệt được phép). Điều này là dễ hiểu, bởi vì có những rào cản nhất định trong việc mở tài khoản giao dịch ở nước ngoài, như:

- Luật pháp giữa các nước không thống nhất.

- Thủ tục mở tài khoản không khả thi (giấy đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu chữ ký,...)

- Thủ tục giao dịch tài khoản không cho phép (mỗi khi giao dịch chủ tài khoản phải ký, xuất trình chứng từ...) Chính vì vậy, các doanh nghiệp XNK không có tài khoản ở nước ngoài, sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ, ký phát hối phiếu đòi tiền, nhưng phải chỉ định ngân hàng phục vụ mình (có tài khoản ở nước ngoài) thay mặt nhận hộ tiện cho mình.

Tính pháp lý của hành vi ký hậu hối phiếu là gì? Hãy nêu các loại ký hậu hối phiếu

a. Tính pháp lý của hành vi ký hậu hối phiếu: Ký hậu là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau của tờ hối phiếu, rồi chuyển giao hối phiếu cho người được chuyển nhượng. Về mặt pháp lý, hành vi ký hậu hối phiếu bao gồm:

Ký hậu miễn truy đòi: Là loài ký hậu, mà một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền thì người ký hậu Lái phiếu được miễn truy đòi.

Người ký hậu sẽ ghi thêm câu "Miễn truy đòi - Without Recourse" vào một trong ba loại ký hậu nói trên, ví dụ ghi: "Trả theo lệnh ông X, miễn truy đòi" và ký tên; hoặc "Chỉ trả cho ông X, miên - đòi".

Khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, thì tất cả những người kỷ hậu có ghi "miễn truy đòi" đều được miễn trách nhiệm hoàn trả tiền; còn đối với những người không ghi câu "miễn truy đòi" đều phải chịu trách nhiệm hoàn trả tiền cho bất cứ người nào được chuyển nhượng sau đó. Ký hậu miễn truy đòi cũng là loại ký hậu thông dụng trong thanh toán quốc tế.

Xem thêm: Hối Phiếu Là Gì? So Sánh Hối Phiếu Và Lệnh Phiếu

Tại sao ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) lại ký hậu hối phiếu trước khi gửi đi nước ngoài đòi tiền?

Ta hãy hình dung, nếu người thụ hưởng phải ký hậu hối phiếu theo phương thức "mặt đối mặt" khi nhận tiền trong thanh toán quốc tế thì có khả thi không?

Vì không thể ký hối phiếu trước mặt người trả tiền (có thể làm được nhưng sẽ vô cùng tốn kém), nên các ngân hàng giao dịch trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau đã thỏa thuận, cho phép ký hậu hối phiếu trước khi gửi đi đòi tiền, còn đối với hối phiếu kỳ hạn thì chấp nhận trả tiền cũng được thỏa thuận là chấp nhận bằng điện.

Trong phương thức nhờ thu, ngân hàng trả tiền hối phiếu là:

Nhờ thu là nhờ thu của người ủy thác (người xuất khẩu) đòi tiền người bị ký phát (người nhập khẩu). Các ngân hàng tham gia nhờ thu nhằm cung cấp dịch vụ chuyển chứng từ, thu tiền và chuyển tiền, mà không cam kết cũng như không chịu trách nhiệm gì liên quan đến việc thanh toán hay cam kết thanh toán.

Do đó, cả 3 ngân hàng nêu trên đều không phải là ngân hàng trả tiền hối phiếu trong phương thức nhờ thu (trừ khi các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán cho nhà nhập khẩu).

Câu trả lời đúng là phương án d. .

Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu, ngân hàng phải:

a. Kiểm tra các nội dung của các chứng từ để đảm bảo rằng chúng không mâu thuẫn nhau.

b. Kiểm tra để bảo đảm rằng các chứng từ thỏa mãn chức năng của chúng.

c. Kiểm tra để đảm bảo rằng chứng từ phù hợp với lệnh nhờ thu về số loại và số lượng mỗi loại.

Khi nhận được nhờ thu, ngân hàng có hai phương án:

"Banks shall have no obligation to handle either a collection or any collection instruction or subsequent related instructions".

Trong lệnh nhờ thu có chỉ thị cho phép thanh toán từng phần, nhưng không nói rõ là thanh toán theo điều kiện D/P hay D/A. Hỏi ngân hàng thu hộ sẽ trao bộ chứng từ với điều kiện như thế nào?

Do không nói rõ là thanh toán theo điều kiện D/P hay D/A, nên ngân hàng chỉ sẽ trao chứng từ khi khách hàng đã thực hiện thanh toán đầy đủ giá trị nhờ thu. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ hậu quả nào phát sinh do việc giao chứng từ chậm.

Trong nhờ thu phiếu trơn, lệnh nhờ thu có chỉ thị cho phép thanh toán như thế nào?

Phải căn cứ theo luật của từng nước xem có cho phép thanh toán hối phiếu từng phần hay không. Nếu luật cho phép, thì ngân hàng chỉ sẽ trao chứng từ tài chính khi khách hàng đã thực hiện thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu.

Trong nhờ thu, nếu chứng từ là trả ngay (sight), thì ngân hàng xuất trình phải xuất trình chứng từ để được thanh toán trong khoảng thời gian kể từ khi nhận được chứng từ là:

Điều 6 URC 522 quy định: "In the case of documents payable at sight the presenting bank must make presentation for payment without delay"....

Nghĩa là: "Nếu chứng từ là trả ngay, thì ngân hàng xuất trình phải không chậm trễ xuất trình chứng từ để thanh toán"....

Như vậy, câu trả lời đúng là phương án d.

UCP 600 không quy định hình thức cũng như phương thức phát hành LC.

Cho đến nay, LC được phát hành theo ba phương thức sau:

Thứ hai, phát hành bằng điện (telex hoặc swift).

Thứ ba, phát hành hỗn hợp bằng thư và bằng điện. Việc sử dụng phương thức phát hành nào phụ thuộc vào:

a. Yếu tố khách quan: LC là dài hay ngắn. Vì mỗi bức điện chỉ có một dung lượng nhất định, nên những LC có nội dung ngắn thường được chuyển hoàn toàn bằng điện. Những LC có nội dung dài, quá dung lượng của một sức điện, thì những nội chính của LC được phát hành bằng điện (gọi là LC sơ bộ), còn những nội dung dài (như mô tả hàng hóa, catalogue...), sẽ được Phát hành bằng thư.

Ngày nay, do công nghệ thông tin hiện đại, nên việc phát hành LC bằng thư là hiếm thấy.

b. Yếu tố chủ quan: NHPH sẽ phát hành LC theo đề nghị của người yêu cầu, thể hiện trong đơn mở LC.

Thời điểm phát hành LC là thời điểm nào sau đây:

a. NHPH chấp nhận đơn mở LC của khách hàng.

b. Căn cứ vào đơn, cán bộ thanh toán soạn thảo LC trình giám đốc và được giám đốc chuẩn y phát hành.

c. Ngày bức điện LC được chuyến đi.

d. Sau khi xác minh được tính chân thật của LC, NHTB thông báo LC cho người thụ hưởng.

e. Người thụ hưởng nhận được LC, đối chiếu với hợp đồng ngoại thương thấy phù hợp và quyết định thực hiện LC.

Về học thuật, thời điểm một LC được xem là đã phát hành phải là thời điểm tại đó LC thoát ra ngoài tầm kiểm soát của NHPH, tức nếu bằng điện thì đó là thời điểm NHPH ấn nút ENTER để truyền bức điện LC lên không trung, nếu bằng thư thì đó ngày dấu bưu điện trên phong bì thư.

Trong thực tế, theo quy định của mẫu điện swift, trên LC thể hiện đồng thời cả hai ngày, đó là: Ngày đẩy bức điện đi "INPUT TIME/DATE" và Ngày phát hành quy định ở trường "31C: DATE OF ISSUE". Trong thực tế, hai ngày này thường trùng nhau và theo tập quán của NHTM, thì họ coi ngày DATE OF ISSUE là ngày phát hành LC.

Tuy nhiên, nếu vì lý do nào đó (chủ quan hay khách quan) mà hai ngày này lại khác nhau, đặc biệt là trường hợp ngày quy định ở trường 31C lại sớm hơn ngày INPUT, thì người xuất khẩu có quyền từ chối giao hàng với lý do là LC được phát hành muộn hay không? Sau khi trao đổi với các chuyên gia, đều cho rằng đây là khoảng trống về mặt pháp lý, nếu có tranh chấp xảy ra sẽ thiếu vắng nguồn pháp lýđiều chỉnh.