Công ty cổ phần có trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) cho người lao động khi giao kết hợp đồng lao động.
Công ty cổ phần có trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) cho người lao động khi giao kết hợp đồng lao động.
- Công ty cổ phần hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc các đối tượng đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau:
+ Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
+ Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với Công ty cổ phần bảo đảm điều kiện theo quy định về các trường hợp được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Công ty cổ phần được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.
+ Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
+ Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Theo đó, mức đóng và tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm đối với công ty cổ phần, người lao động làm việc tại công ty cổ phần và người lao động là công dân nước ngoài cụ thể như sau:
Tên loại bảo hiểm & tên quỹ thành phần
Người lao động là công dân nước ngoài
Bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(Ghi chú: “0” là: Không có trách nhiệm đóng; “x” là: Không bắt buộc tham gia)
Lương hưu là khoản tiền quan trọng với nhiều người, đặc biệt là những người lao động đã tham gia BHXH trong suốt thời gian làm việc. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc về số năm đóng BHXH cần thiết để được hưởng chế độ này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp băn khoăn: Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu một cách đầy đủ và chi tiết nhất.
Người tham gia đóng BHXH đủ số năm theo quy định thì được hưởng lương hưu
- Mức đóng BHXH của công ty: 17%, trong đó, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Mức đóng của người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) để được hưởng lương hưu có sự khác biệt giữa đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và tham gia BHXH tự nguyện. Theo đó, việc nắm rõ quy định về đối tượng đóng BHXH sẽ giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình để thực hiện đóng BHXH theo đúng quy định. Đối tượng tham gia BHXH theo Điều 2, Luật BHXH năm 2014 bao gồm:
(1) Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- Người lao động ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.
- Người ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công an…
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, học viên quân đội, công an…
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người làm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Người hoạt động không chuyên trách tại các đơn vị xã, phường, thị trấn…
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
(2) Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân có thuê mướn và sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Như vậy, đối với nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH năm 2014, để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng số năm đóng BHXH ít nhất 20 năm kể cả nam và nữ, hoặc có từ đủ 15 năm đến 20 năm đóng BHXH đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Những đối tượng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
(3) Người tham gia gia BHXH tự nguyện: Công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 73, Luật BHXH năm 2014, sửa đổi bởi điều 219, Bộ luật lao động 2019, người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện sau:
Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Người lao động đóng đủ 20 năm BHXH trở lên.
Như vậy, quy hiện hành thì để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A năm nay 49 tuổi. Ông A chưa có bất kỳ khoảng thời gian tham gia BHXH nào. Hiện ông A muốn đóng BHXH. Vậy đóng bao lâu sẽ được hưởng lương hưu?
Trả lời: Ông Nguyễn Văn A năm nay 49 tuổi, tuổi về hưu là 62 tuổi. Do ông A chưa từng có bất kỳ khoảng thời gian tham gia BHXH nào, nên ông sẽ phải tham gia đủ 20 năm BHXH mới được nhận lương hưu.
Theo quy định trên, nếu ông A tham gia BHXH từ năm 49 tuổi, đến năm 62 tuổi là 13 năm theo các phương thức đóng 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng hoặc 5 năm, sau đó có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu (cụ thể là 7 năm) thì sẽ được làm thủ tục hưởng lương hưu.
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động
Để đạt được mức lương hưu tối đa như trên, người lao động cần đóng BHXH trong một khoảng thời gian xác định. Cụ thể, khoảng thời gian này có sự khác biệt giữa lao động nam và lao động nữ như sau:
(1) Đối với lao động nam: Người lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01/1/2018 trở đi, tỷ lệ lương hưu hàng tháng được xác định bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được cộng thêm 2%, tối đa bằng 75%.
Như vậy, người lao động nam cần đóng 35 năm BHXH mới được hưởng lương hưu tối đa (75%).
(2) Đối với lao động nữ: Người lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 2%, tối đa là 75%.
Như vậy, lao động nữ sẽ cần đóng 30 năm BHXH để được hưởng lương hưu tối đa (75%).
Tóm lại, nếu người lao động muốn được hưởng lương hưu tối đa sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu thì cần đóng BHXH ít nhất 30 năm đối với nữ và 35 năm đối với nam.
Như vậy, bài viết trên đây đã cung cấp thông tin đầy đủ về số năm đóng BHXH cần thiết để được hưởng lương hưu và các quy định liên quan. Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng bài viết đã giúp quý độc giả trả lời thắc mắc: Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu để có kế hoạch tham gia BHXH hợp lý, đảm bảo cuộc sống an nhàn sau khi nghỉ hưu. Mọi vấn đề liên quan còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.