Việt Nam là một trong các quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Trung bình mỗi năm, thị trường gạo Việt Nam có thể xuất khẩu từ 6 – 6.5 triệu tấn gạo. Nếu so sánh với các quốc gia có nền nông nghiệp lớn khác trên thế giới, liệu Việt Nam chúng ta sẽ xếp ở vị trí thứ mấy? Thực trạng xuất khẩu gạo Việt năm 2023 ra sao?…Sau đây, Ratraco Solutions sẽ cập nhật nhanh Top các nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới hiện nay để các Doanh nghiệp XK tham khảo và từ đó nắm bắt được đâu mới là thị trường tiềm năng nhất để xúc tiến kế hoạch giao thương, kinh doanh gạo Việt.
Việt Nam là một trong các quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Trung bình mỗi năm, thị trường gạo Việt Nam có thể xuất khẩu từ 6 – 6.5 triệu tấn gạo. Nếu so sánh với các quốc gia có nền nông nghiệp lớn khác trên thế giới, liệu Việt Nam chúng ta sẽ xếp ở vị trí thứ mấy? Thực trạng xuất khẩu gạo Việt năm 2023 ra sao?…Sau đây, Ratraco Solutions sẽ cập nhật nhanh Top các nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới hiện nay để các Doanh nghiệp XK tham khảo và từ đó nắm bắt được đâu mới là thị trường tiềm năng nhất để xúc tiến kế hoạch giao thương, kinh doanh gạo Việt.
Dự báo trong năm 2023, xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ đạt khoảng 6,5-7 triệu tấn, trong đó có khoảng 3 triệu tấn gạo chất lượng cao. Trong ngắn hạn, giá gạo vẫn ở mức cao, giúp các Doanh nghiệp gạo được hưởng lợi trong thời gian tới. Các thị trường khó tính như Châu Âu, Hàn Quốc, Australia và một số thị trường mới mở ở các nước khu vực Trung Đông tiếp tục tạo ra cơ hội cho Doanh nghiệp Việt gia tăng xuất khẩu khi người tiêu dùng đang rất chuộng các loại gạo chất lượng cao của Việt Nam.
Năm 2022, xuất khẩu gạo phục hồi sau tác động của dịch COVID-19. Theo đó, Việt Nam đã xuất khẩu 7,1 triệu tấn gạo tăng 14% so với cùng kỳ trị giá 3,52 tỷ USD tăng 6,7% so với cùng kỳ, theo Tổng cục Hải quan. Theo ước tính, tổng doanh thu của các DN sản xuất gạo niêm yết tăng 8,5% so với cùng kỳ trong năm 2022. Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng về giá trị trong 3 tháng đầu năm 2023. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm 2023 tuy giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng 30,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Năm 2023, do ảnh hưởng của hạn hán, sản lượng gạo Trung Quốc được dự báo giảm hơn 3 triệu tấn so với năm 2022, xuống còn khoảng 145,5 triệu tấn. Đây là cơ hội cho các nước xuất khẩu gạo, trong đó có Việt Nam. Về thị trường xuất khẩu, Châu Á tiếp tục là thị trường khu vực XK lớn nhất trong quý I, đạt gần 1,57 triệu tấn, chiếm hơn 84,7% tổng lượng xuất khẩu, tăng 52,2% so cùng kỳ năm 2022.
Châu Phi tiếp tục là thị trường XK gạo lớn thứ 2, kế tiếp là thị trường Châu Âu. Theo Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, tình hình xuất khẩu gạo trong quý I đang đi đúng định hướng. Chủng loại gạo trắng thường vẫn chiếm tỷ trọng ổn định, gạo thơm và gạo nếp ngày càng gia tăng trị giá xuất khẩu. Ngoài ra, XK gạo hữu cơ và gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng tuy chiếm tỷ lệ còn khiêm tốn, nhưng đã làm đa dạng chủng loại gạo XK của Việt Nam, và khẳng định được giá trị hạt gạo xuất khẩu.
Nhìn chung, trong Quý I/2023, kim ngạch XK gạo của Việt Nam đạt hơn 1,85 triệu tấn với trị giá 981 triệu USD, tăng 23,4% về lượng và tăng hơn 34% về kim ngạch so cùng kỳ năm 2022. Tuy nhiên, vận chuyển gạo XK lại không hề đơn giản. Muốn đảm bảo chất lượng của gạo khi xuất sang thị trường nước ngoài, cần trải qua những quy trình kiểm soát nghiêm ngặt.
Hướng đến mục tiêu xuất khẩu gạo bền vững, đồng thời để nâng tầm hạt gạo Việt, các Cơ quan liên quan cần có kế hoạch xây dựng vùng nguyên liệu, vùng trồng lúa ổn định. Các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo đẩy mạnh liên kết chặt chẽ với nông dân trồng lúa để tổ chức sản xuất, thu mua lúa, gạo theo hướng gắn với thị trường tiêu thụ.
XEM THÊM: Dịch vụ vận chuyển Container lạnh giá rẻ
Trước nhu cầu chuyển gửi hàng nông sản Gạo, trái cây Sầu riêng, Vải,…đi Trung Quốc và Châu Âu tăng cao, Đơn vị vận chuyển container đường sắt RATRACO SOLUTIONS cung cấp ra thị trường trọn gói “Dịch vụ xuất khẩu Gạo, Sầu riêng, Vải, Thanh long,…đi Trung Quốc, Châu Âu giá rẻ”, bao thủ tục hải quan và đóng thuế tại 2 đầu ga đi/ga đến. Khách hàng chỉ việc tới Kho/Ga để gửi hàng, mọi việc còn lại của quá trình xuất khẩu, Ratraco sẽ thay DN hoàn tất.
Với tuyến đường sắt liên vận Quốc tế, Ratraco đã và đang thực hiện Chuyên tuyến Container Việt Nam – Trung Quốc – Mông Cổ – Kazakhstan – Nga – Châu Âu Nhanh chóng, An toàn, Uy tín, Chuyên nghiệp, đáp ứng tối đa nhu cầu gửi hàng nông sản, trái cây, hàng sản xuất – kinh doanh của các DN, Tập đoàn.
ĐẶC BIỆT, Ratraco hiện ứng dụng giải pháp vận chuyển giảm 25 – 30% chi phí Logistics trong chuỗi cung ứng lạnh của DN (khi vận chuyển sầu riêng, vải,…bằng cont lạnh 40 feet, 45 feet. Khi vận chuyển sầu riêng, vải đi TQ bằng đường sắt liên vận, Ratraco đưa cont lạnh chuyên dùng đến kho hàng của DN. Sau khi đóng gói và xếp hàng lên cont sẽ vận chuyển về ga liên vận quốc tế Kép để vận chuyển đưa lên Cửa khẩu Ga Đồng Đăng hoàn tất các thủ tục để xuất khẩu hàng sang Trung Quốc.
Ratraco nhận xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc đa dạng các loại như:
Ratraco nhận xuất khẩu vải các loại sang Trung Quốc:
Ratraco nhận xuất khẩu số lượng lớn các loại Gạo sau:
Ngoài ra, Ratraco còn nhận vận chuyển các mặt hàng như:
* Việt Nam – Trung Quốc: Khởi hành hằng ngày
* Việt Nam – Trung Á: Khởi hành Chủ nhật hàng tuần
* Việt Nam – Nga: Khởi hành thứ 4 và Chủ nhật hàng tuần
* Việt Nam – EU: Khởi hành thứ 4 và Chủ nhật hàng tuần
RATRACO SOLUTIONS đã cập nhật TOP các nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới cùng nhu cầu vận chuyển, xuất khẩu mặt hàng nông sản Gạo Việt sang các nước hiện nay. Theo đó, Doanh nghiệp XNK nào đang có ý định đưa Gạo Việt Nam đi giao thương với bạn bè Quốc tế nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và khẳng định vị thế thương hiệu nên tham khảo thông tin hữu ích trên để biết đâu mới là những thị trường tiềm năng nhất, đáng thử sức nhất. Và khi có nhu cầu sử dụng Dịch vụ xuất khẩu Gạo, Sầu riêng, Vải,…bằng cont khô, cont lạnh đường sắt, quý khách vui lòng liên hệ ngay Hotline bên dưới.
Thông tin liên hệ Ratraco Solutions
Công ty TNHH Giải Pháp vận tải RatracoĐịa chỉ: 21Bis Hậu Giang, Phường 4, Tân Bình, TPHCMHotline: 0965 131 131Email: [email protected]: https://ratracosolutions.comFacebook: Ratraco Solutions - Railway LogisticsZalo: http://zalo.me/0965131131
Cà phê là thức uống được tiêu thụ nhiều thứ ba trên toàn cầu, chỉ sau nước và trà. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các quán cà phê ở khắp mọi ngóc ngách của tất cả các thành phố trên thế giới. Với hơn 3,5 tỷ tách cà phê được tiêu thụ mỗi ngày, không có gì ngạc nhiên khi cà phê là một trong những thức uống được yêu thích nhất và là mặt hàng được xuất khẩu và nhập khẩu nhiều thứ hai trên toàn cầu sau dầu mỏ.
Ngoài việc sử dụng làm đồ uống, cà phê còn có nhiều công dụng hữu ích được dùng trong ngành dược phẩm và mỹ phẩm. Hạt cà phê có chất lượng tốt đòi hỏi được trồng trong thời tiết thích hợp đặc biệt ở những nơi có thời tiết ấm và không quá khắc nghiệt, hầu hết các nước sản xuất cà phê trên toàn cầu đều có chung đặc điểm địa lý và điều kiện thời tiết. Dưới đây là top 10 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, được thống kê theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (International Coffee Organization).
Brazil là một trong những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu trên thế giới. Năm 2016, Brazil đã sản xuất 2,590,000 tấn cà phê. Kết quả này không thực sự gây ngạc nhiên, bởi Brazil luôn đứng đầu trong danh sách các quốc gia sản xuất cà phê tiên tiến nhất trong hơn 150 năm qua. Khoảng 300,000 trang trại cà phê nằm rải rác trên khắp Brazil, tập trung chủ yếu ở các tiểu bang như Minas Gerais, Sao Paulo và Parana, nơi có khí hậu và nhiệt độ lý tưởng cho việc sản xuất cà phê chất lượng cao.
Quy trình sản xuất cà phê của Brazil cũng là một nét riêng biệt và thiên về sự tự nhiên hơn so với các quốc gia sản xuất cà phê khác. Brazil áp dụng quy trình sản xuất khô thay vì phương pháp ướt khi phải rửa sạch hạt cà phê bằng nước. Theo quy trình khô, quả cà phê sẽ được phơi ngoài không khí để làm khô và mất nước tự nhiên nhờ vào ánh nắng mặt trời.
Sản xuất cà phê đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Brazil và là một động lực trong nền kinh tế của đất nước. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Brazil dự kiến sẽ sản xuất 58 triệu bao cà phê loại 60kg trong niên vụ tiếp thị 2019–2020, chiếm hơn một phần ba sản lượng của thế giới.
Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới với sản lượng gần 1,650,000 tấn mỗi năm. Mặc dù Chiến tranh ở Việt Nam đã gây ra sự gián đoạn trong sản xuất và kinh doanh cà phê, nhưng sau đó sản lượng cà phê đã tăng nhanh chóng từ chỉ 6,000 tấn vào năm 1975 lên gần 2 triệu tấn vào năm 2016 và dễ dàng đưa Việt Nam lên vị trí một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới như hiện nay.
Kết cấu hạt và hương vị của cà phê Việt Nam tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, thường được pha theo một khẩu phần riêng lẻ và bổ sung với sữa đặc có đường. Ở Mỹ, cà phê trồng ở Việt Nam thường bị nhầm lẫn với cà phê rang kiểu Pháp vì cách pha chế đồ uống, kết cấu và hương vị rau diếp xoăn riêng biệt. Tuy nhiên, ở Việt Nam, cà phê pha truyền thống được rang vừa và không có hương liệu rau diếp xoăn.
Việt Nam tập trung chủ yếu vào loại cà phê robusta với giá thành rẻ hơn trên thị trường quốc tế. Hạt Robusta có gấp đôi lượng caffeine so với hạt Arabica, khiến cà phê có vị đắng hơn. Việt Nam cũng là quốc gia sản xuất cà phê robusta số 1 thế giới, chiếm hơn 40% sản lượng toàn cầu trong niên vụ 2019–2020.
Một chiến dịch quảng cáo nổi tiếng có hình ảnh một nông dân trồng cà phê hư cấu tên là Juan Valdez của Liên đoàn cà phê Colombia (FNC) đã giúp Colombia trở thành một trong những thương hiệu cà phê nổi tiếng khắp thế giới.
Colombia sản xuất 810,000 tấn cà phê mỗi năm và là nước sản xuất cà phê Arabia cao thứ hai. Tuy nhiên, một loại bệnh trên lá đã tấn công các vụ cà phê Colombia trong năm 2008 và 2009 do mưa lớn được gọi là bệnh gỉ sắt cà phê. Điều này khiến sản lượng cà phê của nước này giảm 40%, nhưng sau đó đã tăng trở lại do Colombia đã thay thế cây bằng các giống kháng bệnh gỉ sắt.
Colombia nổi tiếng về chất lượng cà phê, đặc biệt là loại cà phê Arabia có vị ngọt và ít đắng hơn hạt cà phê Robusta, mang lại hương vị nhẹ nhàng với thoang thoảng một chút sô cô la và các loại hạt. Dự kiến trong năm 2019-2020, Colombia sẽ sản xuất 14,3 triệu bao cà phê loại 60kg và vẫn là một nhân tố quan trọng trong đấu trường cà phê trên toàn cầu.
Vị trí địa lý và khí hậu đã giúp Indonesia trở thành quốc gia sản xuất cà phê robusta lớn thứ ba trên thế giới. Indonesia xuất khẩu lên tới 270,000 tấn một năm với hơn 20 loại giống được trồng như Bali, Flores, Java, Papua, Sulawesi, v.v được đặt tên theo khu vực trồng, hương vị khác biệt và cách chúng được trồng cũng như sản xuất.
Đặc sản cà phê nổi tiếng nhất của Indonesia là kopi luwak. Đây là loại cà phê đắt nhất thế giới vì được thu hoạch từ phân của các chú chồn sống trong những khu rừng nhiệt đới thông qua một quy trình thâm canh độc đáo. Cà phê chồn là loại cà phê có hương vị đặc biệt và có đẳng cấp riêng trên thị trường.
Tham khảo thêm: Từ những công thức riêng biệt của mình, Art Coffee cho ra được rất nhiều dòng sản phẩm cà phê khác nhau kết hợp tuyệt vời giữa hương vị và cảm xúc.
Mua ngay để trãi nghiệm ngay tại: https://artcoffee.vn/shop
Ethiopia được xem là quê hương của Arabica giành vị trí số năm trong top các nước xuất khẩu cà phê trên thế giới. Việc trồng và xuất khẩu arabica đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước và ngành công nghiệp cà phê cung cấp việc làm cho khoảng 15 triệu người tại đây, chiếm 16% dân số.
Cà phê Ethiopia có sự đa dạng và phong phú nhiều hơn so với bất kỳ nơi nào khác trên thế giới với nhiều giống cà phê khác nhau và cho ra đời các loại cà phê có đặc điểm và hương vị riêng. Hạt giống Harar, Limu, Sidamo và Yirgacheffe đều là giống cà phê Arabica, được sở hữu và bảo vệ bởi chính phủ Ethiopia.
Quay trở lại vùng Trung Mỹ, Honduras vượt lên trước Ấn Độ và dừng chân tại vị trí thứ 6. Honduras có sáu vùng trồng cà phê riêng biệt, mỗi vùng sản xuất cà phê với các đặc điểm khác nhau. Có khoảng 110,000 trang trại trong cả nước, trong đó khoảng 92% là các hộ nuôi trồng nhỏ lẻ.
Trong một thời gian dài, cà phê từ Honduras được coi là có chất lượng kém hơn so với các nước láng giềng Trung Mỹ, nhưng ngày nay những người sành cà phê trên khắp thế giới hiện đang chú ý đến chất lượng từ những hạt cà phê đã được cải tiến của quốc gia này. Cà phê chính là một phần quan trọng của nền kinh tế Honduras, và ngành công nghiệp cà phê liên tục cung cấp việc làm và doanh thu cho một bộ phận lớn người dân.
Cà phê Ấn Độ được biết đến là loại cà phê được trồng trong bóng râm (thay vì trồng dưới ánh nắng trực tiếp). Ấn Độ đã sản xuất 348,000 tấn hạt trong năm 2016, nhưng không phải nơi nào ở Ấn Độ cũng thích hợp để trồng cà phê – phần lớn việc trồng được thực hiện ở các vùng đồi núi phía nam của đất nước. Hạt cà phê thường được trồng bởi những hộ trồng nhỏ trong điều kiện mưa gió mùa, và thường được trồng cùng với các loại gia vị như bạch đậu khấu và quế để tạo cho cà phê có vị cay và hương thơm.
Năm 2004, thương hiệu cà phê Ấn Độ Tata đã giành được ba huy chương vàng tại cuộc thi Grand Cus De Cafe. Do cà phê không phổ biến như chè ở Ấn Độ, 80% sản lượng cà phê của nước này là dành cho mục đích xuất khẩu, với khách hàng chính là Châu Âu và Nga.
Mặc dù Uganda có thể không phải là cái tên phổ biến trong ngành sản xuất cà phê, nhưng đây là quốc gia xuất khẩu có thu nhập cao nhất Trung Phi với 288,000 tấn được sản xuất vào năm 2016. Uganda đã vượt qua Mexico và trở thành quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ 8 trên thế giới.
Uganda trồng cả hạt Robusta – có nguồn gốc từ khu vực rừng Kibale và Arabica được du nhập từ Ethiopia. Robusta chiếm khoảng 80% và Arabica khoảng 20% sản lượng cà phê tại đây. Dự kiến xuất khẩu cà phê của nước này trong năm 2019-2020 sẽ tăng 16% nhờ thời tiết thuận lợi và việc mở rộng diện tích trồng cà phê.
Mexico là quốc gia sản xuất cà phê lớn và đặc biệt là nơi sản xuất cà phê hữu cơ lớn nhất thế giới. Mỹ được xem là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Mexico với hạt cà phê Arabica được trồng ở vùng biên giới phía nam của đất nước, dọc theo bờ biển và gần với biên giới Guatemala.
Sản lượng cà phê của Mexico đã bị ảnh hưởng trong những năm gần đây do thời tiết xấu, dịch bệnh và các vấn đề kinh tế. Vào những năm 1990, một cuộc khủng hoảng đã xảy ra trong sản xuất cà phê của Mexico khi Hiệp định Cà phê Quốc tế bị dỡ bỏ và giá cà phê trên toàn thế giới và hạn ngạch xuất khẩu không còn được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến việc Mexico không thể cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Sự sụt giảm về giá và sản lượng cà phê đã dẫn đến mất ổn định trong thu nhập và các vấn đề xã hội trên khắp đất nước Mexico. Sản lượng cà phê giảm trong những năm 90 và những năm 2000,. Tuy nhiên, nhu cầu cung ứng ổn định từ Hoa Kỳ đã dẫn đến sự phục hồi của thị trường cà phê Mexico, từ 1,7 triệu bao (loại 60kg/bao) năm 2005 lên 4,0 triệu bao vào năm 2014 .
Tại Trung Mỹ, Guatemala lọt vào bảng xếp hạng với vị trí thứ 10. Guatemala đã sản xuất 204,000 tấn hạt cà phê trong năm 2016 và số lượng sản xuất của quốc gia vẫn khá ổn định trong vài năm qua. Cà phê ở Guatemala phát triển quanh năm với nhiệt độ dao động khoảng 16 đến 32°C, và ở độ cao từ 500 đến 5,000 mét so với mực nước biển. Guatemala là nhà sản xuất hàng đầu của Trung Mỹ cho đến khi bị Honduras vượt mặt vào năm 2011.
Cà phê Guatemala đặc trưng bởi được trồng trên đất núi lửa phong phú, độ ẩm thấp, có nắng và đêm mát mẻ. Loại cà phê này có hương vị sô cô la đen, lớp hương đầu của cây phỉ sang trọng và sau đó là trầm lắng một chút dâu đen nhẹ nhàng, mang lại nét hấp dẫn và sự đặc biệt riêng.
Ngoài top 10 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới ở trên, cũng có thêm 5 nước khác được đánh giá cao. Chúng ta hãy cùng điểm sơ qua 5 nước này qua bảng thông kê dưới đây.
Theo Tổ chức Cà phê Thế giới, năm 2020, tổng sản lượng cà phê toàn cầu là 169,6 triệu bao (60 kg/bao), trong đó 87% đến từ top 10 quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.
Riêng 5 quốc gia gồm Brazil, Việt Nam, Colombia, Indonesia và Ethiopia chiếm tới 75% tổng sản lượng cà phê toàn cầu trong năm 2020.
Việt Nam xếp thứ hai toàn cầu với sản lượng 29 triệu bao trong năm 2020. Ngoài ra, Việt Nam cũng là quốc gia có năng suất cà phê cao nhất thế giới với 2,4 tấn trên mỗi hecta, gần gấp đôi Brazil (1,4 tấn/hecta) và vượt xa các nước khác trong top 10 như Honduras (0,9 tấn/hecta), Colombia (0,9 tấn/hecta), Ethiopia (0,7 tấn/hecta) hay Indonesia (0,5 tấn/hecta).